Hẹp ống sống : nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh hẹp ống sống được đánh giá là một trong những căn bệnh phổ biến ngày nay. Căn bệnh này không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên hẹp ống sống lại ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và sinh hoạt của người bệnh. Cùng Bác Sỹ Nguyễn Vũ – Chuyên khoa Cột Sống & Thần kinh – BV ĐH Y Hà Nội tìm hiểu chi tiết về bệnh hẹp ống sống để có những thông tin cần thiết về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh hẹp ống sống một cách hiệu quả.

Tổng quan bệnh Hẹp ống sống

Thống kê cho thấy, đối tượng mắc bệnh hẹp ống sống đa phần là người từ độ tuổi 50 trở lên. Tỷ lệ người trẻ tuổi mắc bệnh hẹp ống sống không nhiều. Thế nhưng dù đối tượng nào thì căn bệnh này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động của người bệnh.

Bệnh hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp do những nguyên nhân khác nhau là chèn ép lên tủy sống hoặc các rễ dây thần kinh.

Bệnh có thể xuất hiện ở cả người trẻ tuổi và người cao tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ gần như không chênh lệch nhiều. Điều này cũng có nghĩa là hẹp ống sống có thể xuất hiện ở bất cứ đối tượng nào. Tình trạng bệnh và mức độ hẹp ống sống của mỗi người không giống nhau.

Tùy theo vị trí ống sống bị hẹp mà bệnh được chia thành hai loại chính. Đó là hẹp ống sống cổ và hẹp ống sống thắt lưng. Trong đó hẹp ống sống thắt lưng chiếm đến 75% trường hợp mắc bệnh. Căn bệnh này thường tiến triển khá chậm. Có người mắc bệnh và xuất hiện triệu chứng một cách đột ngột. 

Tuy nhiên cũng trường hợp tình hình bệnh lại có thể tiến triển trong cả thập kỷ. Đĩa đệm, xương cột sống và dây chằng cột sống đều sẽ bị ảnh hưởng do tác động của bệnh. Đây chính là nguyên nhân gây ra triệu chứng của bệnh hẹp ống sống và các biến chứng nguy hiểm khác.

Nguyên nhân gây ra bệnh hẹp ống sống

Hẹp ống sống chủ yếu xuất hiện ở đối tượng là người từ 50 tuổi trở lên. Một số ít trường hợp người bệnh trong độ tuổi còn trẻ do nguyên nhân do bẩm sinh. Những người này khi sinh ra đã có một phần ống sống hẹp hơn so với người bình thường. Những đối tượng khác mắc bệnh hẹp ống sống có nguyên nhân bao gồm:

  • Nguyên nhân do chứng thoái hóa cột sống khiến cho gai xương hình thành từ thân đốt sống. Gai xương phát triển vào bên trong ống sống rồi chèn ép vào tủy sống. Từ đó khiến cho ống sống bị thu hẹp lại mà hình thành bệnh.
  • Một số người mắc bệnh do chứng thoái hóa dây chằng cột sống. Phổ biến nhất là dây chằng dọc sau và dây chằng vàng. Dây chằng khi thoái hóa sẽ dày hơn đồng thời làm hẹp lòng của ống sống. Từ đó bệnh hẹp ống sống xuất hiện.
  • Người bị viêm khớp cột sống thì các khớp xương sẽ to lên so với bình thường. Khớp xương chèn ép vào ống sống làm cho ống sống bị thu hẹp lại.
  • Người bị thoát vị đĩa đệm thì nhân nhện đĩa đệm sẽ phình to hoặc thoát khỏi vị trí ban đầu. Đĩa đệm phình to hơn khiến cho đường kính trước sau ống sống bị giảm đi. Người bệnh sẽ có ống sống hẹp hơn so với người bình thường.
  • Các nguyên nhân khác do một số chứng bệnh về xương khớp gây ra. Ví dụ như chứng viêm khớp cột sống, bệnh Paget, u cột sống…
  • Người bị chấn thương cột sống hoặc đã từng phẫu thuật cột sống thì sẽ có nguy cơ mắc hẹp ống sống cao hơn.

Triệu chứng của bệnh hẹp ống sống

Sở dĩ người bị bệnh hẹp ống sống luôn lo lắng là do những triệu chứng mà căn bệnh này tạo ra. Triệu chứng hẹp ống sống  sẽ do vị trí bị bệnh và tình trạng bệnh quyết định. Bệnh có biểu hiện phong phú và đa dạng còn do mức độ hẹp của ống sống. Tương ứng với đó là hai loại hẹp ống sống cổ và hẹp ống sống thắt lưng thì triệu chứng như sau:

Triệu chứng bệnh hẹp ống sống vùng cổ

Vùng cổ có tổng cộng 7 đốt sống tương ứng từ C1 đến C7. Bệnh hẹp ống sống cổ tác động trực tiếp đến phần vai gáy và hai tay. Khi người bệnh bị hẹp ống sống đốt sống cổ mức độ nhẹ thì sẽ cảm thấy đau mỏi ở nơi bị tổn thương. Cơn đau nhức khá thường xuyên với mức độ nhẹ, âm ỉ tạo cảm giác khó chịu.

Khi bệnh chuyển sang mức độ trung bình thì xen lẫn giữa những cơn đau âm ỉ là cảm giác đau dữ dội. Cơn đau lan dần từ cổ xuống vùng vai gáy tạo thành hội chứng vai gáy. Người bệnh còn có thể cảm thấy tê hoặc ngứa ran ở vùng vai gáy. Cơn đau sẽ thuyên giảm khi người bệnh xoa bóp nhẹ nhàng hoặc nghỉ ngơi.

Khi bệnh hẹp ống sống vùng cổ chuyển sang mức độ nặng thì cơn đau sẽ gia tăng. Những cơn đau dữ dội bắt đầu nhiều lên khiến người bệnh mệt mỏi. Tinh thần luôn trong trạng thái căng thẳng. Cơn đau lan xuống hai cánh tay. Cảm giác tê ngứa cũng dần mở rộng và rõ ràng hơn.

Đi cùng với đó là tình trạng yếu một hoặc cả hai cánh tay. Người bệnh sẽ khó cầm nắm đồ vật. Hiện tượng này thường xuất hiện khi gắp đồ ăn, viết chữ hoặc cầm nắm những vật nhỏ. Khi bệnh tiến triển nặng hơn nữa thì có thể gây liệt, tàn phế, liệt tứ chi.

Triệu chứng bệnh hẹp ống sống vùng thắt lưng

Thống kê cho thấy 75% trường hợp mắc bệnh hẹp ống sống rơi vào vị trí cột sống thắt. Gọi chính xác hơn là bệnh hẹp ống sống vùng thắt lưng. Cơ thể con người có năm đốt sống thắt lưng được đánh số từ L1 đến L5. Vị trí của xương cột sống thắt lưng nằm ở giữa xương sườn với xương chậu. 

Người bệnh thường sẽ gặp phải những triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Cơn đau âm ỉ xuất hiện ở vùng thắt lưng và có thể lan da vùng mông hoặc đùi. Các cơn đau dần tiến triển nặng hơn. Xen lẫn giữa những cơn đau âm ỉ là các cơn đau dữ dội đột xuất. Thời gian để bệnh tiến triển từ những cơn đau âm ỉ lên dữ dội thường kéo trong suốt một thời gian dài.

Khi bệnh chuyển sang giai đoạn trung bình thì các cơn đau sẽ lan ra khắp vùng mông, đùi và xuống chân. Kết hợp với đó là cảm giác tê và ngứa ran tại những khu vực này. Nguyên nhân là do các rễ dây thần kinh bị chèn ép mà tạo ra cảm giác đau nhức và tê nóng.

Hiện tượng này xuất hiện rõ hơn sẽ trở thành biến chứng đau dây thần kinh tọa. Hai chân của người bệnh sẽ trở nên yếu hơn và khó kiểm soát hoạt động đi lại, vận động. Có người bị tác động một bên chân, người khác lại bị yếu cả hai chân. Đây là nguyên nhân gây ra chúng liệt nếu không điều trị bệnh.

 

Tính nguy hiểm của bệnh hẹp ống sống

Hẹp ống sống là một căn bệnh mãn tính xuất hiện chủ yếu do tiến trình lão hóa của cơ thể. Xương cột sống bị thoái hóa dần hình thành bệnh. Thế nhưng con người lại không thể ngăn tiến trình tự nhiên này lại được. Đa phần người bệnh từ khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên cho đến khi cảm thấy đau đớn rõ hơn có thể mất hàng chục năm.

Tính nguy hiểm của bệnh hẹp ống sống ra sao? Thực tế hẹp ống sống không được quá nguy hiểm. Bệnh không gây nguy hại đến tính mạng con người, cũng không phải bệnh truyền nhiễm. Người bệnh hoàn toàn có thể giảm triệu chứng bệnh bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Những trường hợp người bệnh bị biến chứng gây ra những tác hại nghiêm trọng không nhiều. Số trường hợp hiếm đó đó sẽ gây ra cảm giác đau đớn dai dẳng tồn tại hoặc liệt hai chân, hai tay. Hầu hết người bệnh chỉ dừng ở việc đau đớn vai gáy, đau chân khi đi bộ.

Nguyên nhân là do chứng viêm tắc động mạch chi dưới. Dấu hiệu cụ thể đã được nêu ở trên khi tùy vào vị trí của bệnh. bệnh hẹp ống sống cổ có thể nguy hiểm hơn do chèn ép vào tủy sống. Nguy hiểm nhất là tình trạng liệt tứ chi. người mắc hẹp ống sống thắt lưng chiếm đa số thì tối đa sẽ bị liệt 2 chân. Lý do là bởi tủy sống không có trong đoạn cột sống thắt lưng.

Phương pháp chẩn đoán bệnh hẹp ống sống

Trước khi xác định phương pháp điều trị bệnh hẹp ống sống thì phải kiểm tra sức khỏe. Đây là cách để phán đoán người đó có mắc bệnh hay không và mắc bệnh ở tình trạng nào. Như vậy quá trình điều trị mới diễn ra hiệu quả, phác đồ điều trị đưa ra mới chính xác.

Việc chẩn đoán bệnh hẹp ống sống bên cạnh những dấu hiệu lâm sàng thì cần phối hợp với chẩn đoán hình ảnh. Các bác sĩ có thể sẽ gợi ý cụ thể cho từng đối tượng bệnh nhân. Tuy nhiên về cơ bản thì cần xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh bao gồm:

 

  • Chụp X quang

 

Chụp X quang là phương pháp phổ biến nhất để có thể chẩn đoán hình ảnh thông qua cấu trúc xương cột sống. Hình ảnh ống sống bị hẹp sẽ hiển thị rõ trên phim chụp x-quang. Người bệnh thông thường sẽ được yêu cầu chụp với 2 tư thế là đứng thẳng đối diện và đứng nghiêng.

 

  • Chụp CT

 

CT Scanner là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông qua kết hợp đồng thời nhiều phim X-quang lại với nhau. Hình ảnh được tạo ra sẽ hiển thị rõ hình dạng và kích thước của ống sống. Những thành phần bên trong cũng như cấu trúc xung quanh và chi tiết giải phẫu học cổ xương cũng sẽ được nhìn rõ.

 

  • Chụp cộng hưởng từ MRI

 

Chụp cộng hưởng từ MRI là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông qua năng lượng từ kết hợp với công nghệ máy tính. Phương pháp này cho phép hiển thị hình ảnh của rễ dây thần kinh, tủy sống cùng các vùng xung quanh. Nếu xuất hiện tình trạng phì đại, có khối u hoặc thoái hóa thì đều dễ dàng nhìn thấy được.

 

  • Tuỷ đồ

 

Phương pháp chụp tuỷ đồ được áp dụng sau khi bác sĩ tiêm thuốc cản quang vào khoang dịch não tủy. Khi đó hình dạng của tủy sống và các dây thần kinh có thể nhìn rõ ràng bằng hình ảnh. Nếu có bất cứ chèn ép nào tới khu vực này thì đều có thể hiển thị thông qua X quang hoặc thực hiện với chụp CT.

Tất cả phương pháp đều được áp dụng nhằm kiểm tra xem ống sống có tạo ra ảnh hưởng hay không. Đặc biệt là ảnh hưởng tới các rễ dây thần kinh và tủy sống. Trong nhiều trường hợp dạng hẹp ống sống sẽ tác động tới sự chèn ép dây thần kinh khác nhau.

Chèn ép lên dây thần kinh có thể tạo ra triệu chứng hẹp ống sống còn có thể khác nhau theo từng lần xét nghiệm và từng thời điểm. Vì vậy một hoặc một vài phương pháp kiểm tra sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện ở tư thế thẳng đứng. Khi đó sẽ dễ dàng đánh giá ảnh hưởng của lực ép dọc tới cột sống.

Phương pháp điều trị bệnh hẹp ống sống

Bệnh hẹp ống sống có mức độ và tình trạng bệnh khác nhau tùy theo từng đối tượng. Người bị nhẹ có cách điều trị của người bị nhẹ. Người bị hẹp ống sống mức độ nặng lại có phương pháp điều trị cho mức độ nặng. Bản thân phương pháp điều trị bệnh hẹp ống sống cũng rất đa dạng để phù hợp với từng đối tượng.

Phương pháp điều trị bệnh hẹp ống sống bảo tồn

Phương pháp bảo tồn được các bác sĩ khuyên người bệnh áp dụng nhiều nhất. Nguyên nhân là bởi phương pháp không động dao kéo, không phẫu thuật nên sẽ an toàn hơn cho người bệnh. Đối tượng áp dụng phương pháp này thường là những người bị bệnh hẹp ống sống mức độ nhẹ hoặc trung bình.

Phương pháp là sự kết hợp giữa điều trị bằng thuốc và vật lý trị liệu. Việc sử dụng thuốc hẹp ống sống sẽ do bác sĩ chỉ định cho người bệnh. Thông thường thuốc được sử dụng sẽ là các loại thuốc giảm đau hoặc chống viêm. Thuốc uống giúp hạn chế triệu chứng của bệnh trong một thời gian ngắn.

Trong trường hợp người bệnh bị viêm khớp thì sẽ có thể được yêu cầu dùng thêm thuốc chống viêm. Tùy theo mức độ nặng nhẹ mà nhà thuốc được sử dụng cũng sẽ khác nhau. Nhiều trường hợp người bệnh còn phải dùng một số loại thuốc an thần nhẹ hoặc vitamin nhóm B liều cao. 

Những loại thuốc này có tác dụng chống viêm và làm chậm tình trạng lão hóa bổ xương khớp. Kết hợp với thuốc, người bệnh sẽ áp dụng các phương pháp để điều chỉnh tư thế, tập thể dục, kéo giãn cơ… Các phương pháp này sẽ hỗ trợ giảm triệu chứng của bệnh. Ngoài ra tùy theo tình trạng sức khỏe mà người bệnh còn phải bỏ thuốc lá, giảm cân để tăng cường sức khỏe cho xương.

Phương pháp vật lý trị liệu

Thực tế có thể coi vật lý trị liệu là một trong những phương pháp bảo tồn trong điều trị bệnh hẹp ống sống. Các phương pháp này chủ yếu tập trung vào vận động để giúp giảm triệu chứng của bệnh. Người bệnh sẽ thay đổi thói quen từ từ. Ví dụ như đi bộ thì cong lưng về phía trước hoặc có sự hỗ trợ của gậy.

Tập luyện bằng xe đạp thì cố gắng đổ người ra phía trước và sử dụng tay vịn. Đây là cách đơn giản để mở rộng ống sống tự nhiên. Ngoài ra người bệnh cũng có thể thay đổi các thói quen thường ngày để giúp cuộc sống ổn định hơn. Điển hình như khi ngồi ghế thì cong lưng lại, khi đi bộ thì đổ người về phía trước…

Tập luyện điều trị bệnh hẹp ống sống. Người bệnh có thể áp dụng các bài tập thể dục nhằm tăng cường độ linh hoạt và dẻo dai cho xương. Điều cần lưu ý là các bài tập cần thực hiện đều đặn hàng ngày để phát huy được hiệu quả. Thông thường các bác sĩ sẽ khuyên người bệnh áp dụng các đợt trị liệu trong vòng từ 4 đến 6 tuần.

Ngoài phương pháp điều trị thông qua các bài tập thể dục thì người bệnh cũng có thể áp dụng liệu pháp khác. Phương pháp massage, chườm nóng, chườm lạnh, châm cứu, bấm huyệt đều có tác dụng nhất định. Tuy nhiên những phương pháp này nên nhờ đến sự hỗ trợ từ người có trình độ chuyên môn để đảm bảo hiệu quả.

Phương pháp điều trị nội khoa cho bệnh hẹp ống sống

Phương pháp điều trị nội khoa cũng là một phần của liệu pháp bảo tồn. Người bệnh sẽ được dùng thuốc để giảm bớt các triệu chứng của bệnh hẹp ống sống. Thuốc ở đây có ba loại là thuốc uống, thuốc bôi ngoài da hoặc thuốc tiêm. Phổ biến nhất là thuốc uống.

Về cơ bản thì thuốc uống sử dụng giống phương pháp điều trị bảo tồn. Tức là thuốc giảm đau, thuốc viêm hoặc một số loại thuốc không kê toa khác. Các loại thuốc này được sử dụng để giảm đau và giảm sưng cho người bệnh. 

Đây là những loại thuốc cho phép sử dụng để kết hợp với biện pháp xoa bóp, bấm huyệt bên ngoài. các loại thuốc uống và thuốc xoa bóp sẽ hỗ trợ giảm đau cho người bệnh. Trường hợp thuốc uống theo toa sẽ được chỉ định nếu người bệnh đau dữ dội hoặc cơn đau kéo dài.

Bác sĩ cũng có thể áp dụng phương pháp tiêm ngoài màng cứng để giảm đau cho bệnh nhân. Cụ thể cortisone sẽ được tiêm vào khoang ngoài màng cứng tại khu vực xung quanh nơi bị hẹp ống sống. Mục đích làm giảm triệu chứng của bệnh tạm thời. Tuy nhiên tiêm cortisone chỉ có tác dụng giảm triệu chứng mà không thể điều trị hoàn toàn bệnh. Ưu điểm duy nhất là khoảng 50% trường hợp sẽ được giảm triệu chứng bệnh.

Điều trị phẫu thuật hẹp ống sống

Nếu các phương pháp trên không phát huy được tác dụng thì nên làm thế nào? Trong trường hợp đó, bệnh nhân có thể sẽ được gợi ý để phẫu thuật trị hẹp ống sống. Điều kiện phẫu thuật hẹp ống sống Người bệnh sẽ được gợi ý điều trị trong trường hợp đáp ứng được các yêu cầu gồm:

  • Sức khỏe trong trạng thái tốt;
  • Xuất hiện các triệu chứng của bệnh khiến chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng, khó hoạt động bình thường.
  • Đi đứng hoặc làm việc đều gặp khó khăn;
  • Mất chức năng đại tiểu tiện;
  • Bệnh đang có xu hướng tiến triển thành các chứng khiếm khuyết thần kinh;
  • Các phương pháp điều trị khác đã áp dụng nhưng không đem đến hiệu quả.

Khi đó người bệnh sẽ được gợi ý để phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật hiện nay cũng rất đa dạng. Ví dụ như phẫu thuật giải ép thần kinh, phẫu thuật nội soi mở cửa sổ xương giải ép, phẫu thuật làm rộng ống sống đơn giản, phẫu thuật đặt dụng cụ hỗ trợ cuộc sống liên gai sau silicon, phẫu thuật lấy đĩa đệm kèm hàn xương cố định…

Các biện pháp phòng ngừa bệnh hẹp ống sống

Phòng bệnh hơn chữa bệnh là nguyên tắc từ xưa đến nay. Vậy phương pháp phòng ngừa bệnh hẹp ống sống dựa trên lối sống. Mỗi người đều có thể thay đổi thói quen sinh hoạt và lối sống để hạn chế bệnh xuất hiện. Kể cả khi người bệnh bị hẹp ống sống thì cũng có thể thông qua phương thức phòng ngừa để giảm triệu chứng bệnh. Cụ thể như sau:

  • Mỗi người nên khám sức khỏe định kỳ mỗi năm từ một đến hai lần để dễ dàng phát hiện bệnh. Phát hiện bệnh sớm sẽ có lợi cho quá trình điều trị. Trong trường hợp người đã bị hẹp ống sống thì nên tái khám định kỳ theo lịch hẹn để có thể theo dõi diễn biến của bệnh.
  • Áp dụng một lối sống lành mạnh, ngủ nghỉ đúng giờ để tránh căng thẳng mà gây thoái hóa xương sớm.
  • Áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý với nhiều rau xanh và dưỡng chất có lợi cho xương khớp. Những thực phẩm chế biến sẵn hoặc đồ ăn có nhiều dầu, muối cần hạn chế để tránh phá hủy hệ xương khớp.
  • Những người đang trong tình trạng thừa cân cần giảm cân để tránh gây áp lực lên khung xương.
  • Những thói quen xấu có hại cho xương khớp cần được loại bỏ. Điển hình như hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích, nghiện rượu bia…
  • Vận động và tập luyện thể thao đều đặn để giúp xương linh hoạt, dẻo dai hơn. Đây là cách để phòng ngừa hầu hết bệnh xương khớp.

 

Khi mắc bệnh hẹp ống sống thì nên khám ở đâu? Áp dụng phương pháp điều trị nào cho đúng? Hãy liên hệ với TS.BS Nguyễn Vũ, Chuyên khoa Cột sống, Đại Học y Hà Nội qua Hotline 0868.368.369 để được nhận tư vấn chi tiết nhé.

 

Bình Luận Facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *